Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang các quốc gia thành viên TPP đến năm 2025
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng và với việc tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, bên cạnh những cơ hội thì ngành thủy sản cũng gặp nhiều khó khăn thách thức khi xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sang các quốc gia thành viên TPP nói riêng. Mặc dù xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng khá, song phần lớn mới chỉ là tăng về lượng, xuất khẩu phần lớn là sản phẩm thô, sơ chế, hàm lượng chế biến thấp, do có giá trị gia tăng xuất khẩu thấp, năng lực cạnh tranh của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam còn thấp và chậm được cải thiện. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất và chế biến xuất khẩu, hàng thủy sản Việt Nam chưa có thương hiệu riêng và thường xuất khẩu ủy thác hoặc qua trung gian. Khả năng đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn chất lượng và môi trường theo cam kết trong các cam kết hội nhập còn nhiều hạn chế…
Vì thế, nhóm nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu chiến lược Chính sách Công thương do TS. Phạm Nguyên Minh làm chủ nhiệm, đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang các quốc gia thành viên TPP đến năm 2025".
Đề tài được thực hiện từ 1/2017 đến tháng 12/2017 và đã thu được những kết quả chính sau:
1. Hệ thống hóa và xác lập cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của một quốc gia, trong đó đã làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản của một quốc gia.
2. Lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm của Thái Lan trong xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản, của Malaysia xuất khẩu thủy sản sang Singapore - đây là hai nước có điều kiện khá tương đồng với Việt Nam để rút ra bài học gợi mở cho Việt Nam. Có thể thấy, một trong những kinh nghiệm thành công nhất của các nước mà Việt Nam có thể tham khảo, đó là thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến xuất khẩu thủy sản. Thái Lan và Malaysia đã thành công trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu thủy sản là nhờ tiến hành đồng thời cả các hoạt động thúc đẩy phát triển nguồn cung trong nước cũng như kích thích nhu cầu của các thị trường nhập khẩu thủy sản. ðối với việc kích thích phát triển nguồn cung thủy sản, Thái Lan và Malaysia đều tập trung vào các biện pháp như ưu đãi, khuyến khích các dự án đầu tư và miễn giảm thuế cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; khuyến khích chuyển đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng thủy sản xuất khẩu… Hai nước cũng thực hiện kích cầu nhập khẩu thủy sản của các nước thông qua tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu về hàng thủy sản, doanh nghiệp chế biến thủy sản ở các thị trường nhập khẩu; tăng cường ký kết tham gia các FTA song phương, đa phương; xây dựng các Trung tâm thương mại để trưng bày, giới thiệu hàng hóa tại các thị trường nhập khẩu; tăng cường tổ chức sự kiện, tham gia hội chợ, triển lãm hàng thủy sản tại thị trường nhập khẩu…
3. Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các quốc gia thành viên TPP thời gian qua cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Thực trạng cho thấy, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước TPP năm 2016 đạt khoảng 3 tỷ USD, chiếm 49% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nhưng mới chỉ tập trung vào thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản. Các thị trường khác trong TPP, kể cả thị trường đứng thứ ba và thứ tư như Canada và Australia, chiếm tỷ trọng không lớn trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang TPP. Mặc dù có tiềm năng xuất khẩu cao, Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nhập khẩu thủy sản của các nước TPP. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chậm thay đổi, Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thủy sản nguyên liệu và sơ chế, các mặt hàng xuất khẩu chế biến có giá trị gia tăng cao vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Sản phẩm thủy sản Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu tại các thị trường xuất khẩu, đặc biệt ở phân khúc bán lẻ cho người tiêu dùng… Những yếu kém này cần thiết phải có các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các quốc gia thành viên TPP.
4. Phân tích thực trạng thúc ñẩy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang một số nước thành viên lựa chọn là Canada, Nhật Bản, Austrlia - ñây là những thị trường xuất khẩu thủy sản quan trọng của Việt Nam trong TPP. Bên cạnh việc ñánh giá tiềm năng thị trường các nước, nhóm tác giả cũng ñi sâu phân tích về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước này, ñặc biệt là các chính sách, biện pháp của các nước ñối với hàng thủy sản nhập khẩu.
Có thể tìm đọc toàn văn Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài (Mã số 15208) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
N.P.D (NASATI)
Tin khác
- Sửa đổi Luật SHTT: Cải thiện nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ
- Quan sát pha mới trong ngưng tụ Bose-Einstein của các hạt ánh sáng
- Kích thước của lõi sao Hỏa
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máng cào dùng trong lò chợ mỏ than hầm lò năng suất 180 t/h
- Nghiên cứu chế tạo thử nghiệm thiết bị mạng định nghĩa bằng phần mềm cho các ứng dụng IoT
- Mô tả đặc tính chín thông số của tế bào/mô ung thư gan sử dụng phương pháp ma trận Mueller và phân cực Stokes
- Hoàn thiện thiết kế, chế tạo dây chuyền sản xuất linh hoạt kết cấu nhà thép nhẹ tiền chế
- Ứng xử cơ học của bê tông nhựa trong miền biến dạng nhỏ dưới tác dụng của tải trọng trùng phục
- Sản xuất thực phẩm chức năng có arabinoxylan từ cám gạo
- Nghiên cứu tìm hiểu hệ thống nước làm mát lò phản ứng hạt nhân nước áp lực và xây dựng một số quy trình phân tích các thành phần chính của nước mô phỏng hệ làm mát
- Dùng AI để chỉ định bình duyệt nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học máy tính
- Công nghệ 4.0 góp phần giải bài toán môi trường
- Nghiên cứu mới: tia cực tím tiêu diệt virus corona trên bề mặt
- Nghiên cứu sản xuất giấy bao gói chất lượng cao
- Nghiên cứu sản xuất thành công chế phẩm Lactoferrin từ Pichia pastoris tái tổ hợp
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng phương pháp phân tích thành phần hóa học đối với cao lanh để sản xuất gốm sứ dân dụng
- Nghiên cứu, xây dựng mạng truyền thông quang tốc độ cao dựa trên HAP phục vụ khắc phục thảm họa thiên nhiên
- Nghiên cứu, phát triển hệ thống thiết bị giám sát lưu lượng và phát hiện tấn công từ chối dịch vụ dựa trên công nghệ mạng điều khiển bằng phần mềm software-defined networking (SDN)
- Sản xuất cồn thực phẩm ở nồng độ chất khô cao từ gạo và sắn quy mô 2.000 lít/mẻ
- Nghiên cứu tái thiết lập chương trình trực tiếp in vitro và in vivo nguyên bào sợi chuột thành tế bào tiền thân giống nguyên bào mạch