HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP

Cổng Thông tin khoa học công nghệ Nghệ An



BẢN BIÊN TẬP


Người biên tập:
Tên bài: Nghệ An: Phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030
Nội dung:
Nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) giai đoạn 2021-2030, ngày 23/12/2021 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành CN-TTCN giai đoạn 2021- 2030.
Ngành công nghiệp (CN) những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách của tỉnh; giải quyết nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Tăng trưởng giá trị sản xuất CN đạt tốc độ khá, giai đoạn 2011-2015 đạt 15,92%, giai đoạn 2016-2020 đạt 14,52%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng CN-xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội (GRDP) tăng từ 18,13% (năm 2011) lên 29,89% (năm 2020); cơ cấu nội ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành CN chế biến chế tạo, giảm dần ngành CN khai khoáng. Đã thu hút được một số dự án đầu tư quy mô tầm cỡ khu vực và quốc gia, hình thành một số lĩnh vực CN chủ lực, tạo động lực và sức lan tỏa phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng CN được quan tâm đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp vào thuê đất sản xuất kinh doanh...
Bên cạnh kết quả đạt được, phát triển CN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nghị quyết số 07-NQ/TU nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành CN-TTCN giai đoạn 2021- 2030.
I. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước để đẩy nhanh phát triển CN toàn diện, hiệu quả, sớm đưa Nghệ An trở thành tỉnh CN theo hướng hiện đại gắn với nền kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành và chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại. Ưu tiên phát triển các ngành CN sử dụng công nghệ cao, lựa chọn các ngành có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển nhanh trở thành ngành mũi nhọn, tạo nền tảng vững chắc và đóng vai trò dẫn dắt kinh tế với khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Hạn chế và giảm dần các lĩnh vực gia công, sử dụng tiêu tốn nhiều tài nguyên.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong ngành CN, tận dụng thành tựu cuộc Cách mạng CN lần thứ tư (CMCN 4.0) để phát triển các lĩnh vực CN số phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Phát triển CN phải gắn với đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, thúc đẩy phát triển dịch vụ và nông nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo nhất là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp (TTCN), làng nghề để tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu từ nguồn nguyên liệu địa phương; giải quyết nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động.
- Phân bố không gian CN hợp lý gắn với kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của từng vùng, địa phương để đạt được mục tiêu cân đối, hài hòa và phát triển bền vững.
- Phát triển CN phải đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng các thiết chế xã hội và giai cấp công nhân trong tình hình mới.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển nhanh các ngành có lợi thế cạnh tranh, các lĩnh vực có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất khẩu. Đến năm 2025, CN phát triển với cơ cấu hợp lý theo ngành và không gian; tăng nhanh tỷ trọng CN trong GRDP và đóng góp chủ yếu vào nguồn thu ngân sách.
- Đến năm 2030, CN phát triển nhanh và bền vững, sử dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm có tính tiêu chuẩn hóa cao, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và năng suất cao. Hoàn thành mục tiêu CNH-HĐH, đưa Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh CN theo hướng hiện đại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025: Tập trung thu hút đầu tư để phát triển nhanh các ngành: Điện tử, công nghệ thông tin; cơ khí lắp ráp; vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ mới; dược liệu, hoá chất; chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm; năng lượng; hàng tiêu dùng; CN hỗ trợ:
- Giá trị sản xuất CN (giá SS2010) đến năm 2025 phấn đấu đạt 165.000 tỷ đồng (thực hiện theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIX), trong đó giá trị sản xuất TTCN, làng nghề chiếm từ  8-9%. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất CN đạt 16,5-17,5%.
- Giá trị gia tăng ngành CN đến năm 2025 đạt 36.000-38.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 13,5-14,5%.
- Tỷ trọng ngành CN-xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội của tỉnh đạt 39-40% vào năm 2025.
- Phát triển mới thêm từ 10-12 khu CN, 20-25 cụm CN. Tỷ lệ khu CN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; cụm CN đạt tỷ lệ từ 70%.
- Hàng năm tạo việc làm mới cho 18.000-20.000 lao động, trong đó lao động có kỹ năng nghề đạt từ 60%.

b) Giai đoạn 2026-2030: Chuyển đổi sang mô hình phát triển theo chiều sâu phù hợp với xu thế hội nhập và hiện đại. Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành CN công nghệ cao, các lĩnh vực cốt lõi về số hóa (công nghệ sinh học; công nghệ nano, in 3D, vật liệu mới,…).
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN bình quân đạt 17-18%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 14-15%/năm.
- Tỷ trọng CN-xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội của tỉnh chiếm từ 44-45%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH có trình độ và chất lượng cao.
- Tỷ lệ khu CN, cụm CN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
- Ưu tiên phát triển một số ngành CN sử dụng công nghệ cao trở thành động lực đối với kinh tế-xã hội của tỉnh gồm: CN điện tử, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo và lắp ráp; CN số; năng lượng tái tạo; CN hỗ trợ.
- Phát triển các ngành có tiềm năng lợi thế của tỉnh để dẫn dắt các ngành nông nghiệp, thương mại, dịch vụ: Chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất dược liệu.
- Tiếp tục phát triển và phân bố hợp lý một số ngành CN sử dụng nhiều lao động nhằm tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân (dệt may, da giày).
- Hạn chế việc khai thác khoáng sản, chỉ xem xét chọn lọc các dự án đầu tư mới khai thác gắn với chế biến quy mô CN, sử dụng công nghệ hiện đại với các sản phẩm chế biến sâu.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ CN và ngành nghề nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng CNH-HĐH, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
- Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong CN để tận dụng nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng, giảm chi phí xử lý, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên và hạn chế chất thải, khí thải ra môi trường.
3.2. Định hướng bố trí không gian phát triển
- Khu vực Thành phố Vinh và các huyện ven biển dọc Quốc lộ 1A gắn với Khu Kinh tế Đông Nam và vùng Bắc Nghệ An-Nam Thanh Hóa, Nam Nghệ An-Bắc Hà Tĩnh
- Vùng đồng bằng và khu vực bán sơn địa với lực lượng lao động dồi dào, quy hoạch phát triển hệ thống các cụm CN phù hợp để thu hút các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng tạo mặt bằng thuận lợi để phát triển các ngành khác nhau.
- Các huyện miền Tây dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và vùng phụ cận với lợi thế đất đai rộng lớn, tài nguyên rừng và nguyên liệu tại chỗ dồi dào.
- Khu vực miền núi cao đẩy mạnh phát triển tiểu thủ CN, xây dựng làng nghề gắn với du lịch tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm để nâng cao giá trị gia tăng và đảm bảo tiêu thụ nông sản, lâm sản ổn định cho người dân.
3.3. Về định hướng thu hút đầu tư và thị trường
- Ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các tập đoàn đối với các ngành CN công nghệ cao, có tính chất động lực, tính lan tỏa. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước, các doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo đầu tư phát triển các ngành có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Tập trung phát triển các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu để khai thác thị trường tiềm năng và các thị trường ngách nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường đã có Hiệp định FTA tự do. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chế biến chế tạo có giá trị gia tăng cao, giảm hàm lượng xuất khẩu thô.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
1. Tập trung xây dựng và hoàn thiện phương án phát triển CN để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đảm bảo khoa học và chất lượng
2. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển CN
3. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phát triển CN-TTCN
4. Đổi mới và tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư
5. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển CN
6. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm CN
7. Áp dụng KH&CN vào sản xuất CN
8. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh
10. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành đối với phát triển CN-TTCN
Nghị quyết số 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành CN-TTCN giai đoạn 2021- 2030 được phố biến đến các chi bộ đảng./.
 



NHUẬN BÚT


Tác giả: Hoàng Thanh
Tiêu đề: Nghệ An: Phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2021-2030
Ngày xuất bản: ngày 27 tháng 02 năm 2022
Nội dung:
Nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) giai đoạn 2021-2030, ngày 23/12/2021 Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành CN-TTCN giai đoạn 2021- 2030.
Ngành công nghiệp (CN) những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách của tỉnh; giải quyết nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Tăng trưởng giá trị sản xuất CN đạt tốc độ khá, giai đoạn 2011-2015 đạt 15,92%, giai đoạn 2016-2020 đạt 14,52%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng CN-xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội (GRDP) tăng từ 18,13% (năm 2011) lên 29,89% (năm 2020); cơ cấu nội ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành CN chế biến chế tạo, giảm dần ngành CN khai khoáng. Đã thu hút được một số dự án đầu tư quy mô tầm cỡ khu vực và quốc gia, hình thành một số lĩnh vực CN chủ lực, tạo động lực và sức lan tỏa phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng CN được quan tâm đầu tư tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp vào thuê đất sản xuất kinh doanh...
Bên cạnh kết quả đạt được, phát triển CN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nghị quyết số 07-NQ/TU nhằm phát triển nhanh và bền vững ngành CN-TTCN giai đoạn 2021- 2030.
I. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Quán triệt và vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước để đẩy nhanh phát triển CN toàn diện, hiệu quả, sớm đưa Nghệ An trở thành tỉnh CN theo hướng hiện đại gắn với nền kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành và chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại. Ưu tiên phát triển các ngành CN sử dụng công nghệ cao, lựa chọn các ngành có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh để phát triển nhanh trở thành ngành mũi nhọn, tạo nền tảng vững chắc và đóng vai trò dẫn dắt kinh tế với khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Hạn chế và giảm dần các lĩnh vực gia công, sử dụng tiêu tốn nhiều tài nguyên.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong ngành CN, tận dụng thành tựu cuộc Cách mạng CN lần thứ tư (CMCN 4.0) để phát triển các lĩnh vực CN số phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Phát triển CN phải gắn với đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, thúc đẩy phát triển dịch vụ và nông nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo nhất là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp (TTCN), làng nghề để tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu từ nguồn nguyên liệu địa phương; giải quyết nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động.
- Phân bố không gian CN hợp lý gắn với kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của từng vùng, địa phương để đạt được mục tiêu cân đối, hài hòa và phát triển bền vững.
- Phát triển CN phải đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng các thiết chế xã hội và giai cấp công nhân trong tình hình mới.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển nhanh các ngành có lợi thế cạnh tranh, các lĩnh vực có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất khẩu. Đến năm 2025, CN phát triển với cơ cấu hợp lý theo ngành và không gian; tăng nhanh tỷ trọng CN trong GRDP và đóng góp chủ yếu vào nguồn thu ngân sách.
- Đến năm 2030, CN phát triển nhanh và bền vững, sử dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm có tính tiêu chuẩn hóa cao, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và năng suất cao. Hoàn thành mục tiêu CNH-HĐH, đưa Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh CN theo hướng hiện đại.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025: Tập trung thu hút đầu tư để phát triển nhanh các ngành: Điện tử, công nghệ thông tin; cơ khí lắp ráp; vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ mới; dược liệu, hoá chất; chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm; năng lượng; hàng tiêu dùng; CN hỗ trợ:
- Giá trị sản xuất CN (giá SS2010) đến năm 2025 phấn đấu đạt 165.000 tỷ đồng (thực hiện theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIX), trong đó giá trị sản xuất TTCN, làng nghề chiếm từ  8-9%. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất CN đạt 16,5-17,5%.
- Giá trị gia tăng ngành CN đến năm 2025 đạt 36.000-38.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 13,5-14,5%.
- Tỷ trọng ngành CN-xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội của tỉnh đạt 39-40% vào năm 2025.
- Phát triển mới thêm từ 10-12 khu CN, 20-25 cụm CN. Tỷ lệ khu CN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; cụm CN đạt tỷ lệ từ 70%.
- Hàng năm tạo việc làm mới cho 18.000-20.000 lao động, trong đó lao động có kỹ năng nghề đạt từ 60%.

b) Giai đoạn 2026-2030: Chuyển đổi sang mô hình phát triển theo chiều sâu phù hợp với xu thế hội nhập và hiện đại. Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành CN công nghệ cao, các lĩnh vực cốt lõi về số hóa (công nghệ sinh học; công nghệ nano, in 3D, vật liệu mới,…).
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN bình quân đạt 17-18%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân từ 14-15%/năm.
- Tỷ trọng CN-xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội của tỉnh chiếm từ 44-45%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH có trình độ và chất lượng cao.
- Tỷ lệ khu CN, cụm CN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực
- Ưu tiên phát triển một số ngành CN sử dụng công nghệ cao trở thành động lực đối với kinh tế-xã hội của tỉnh gồm: CN điện tử, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo và lắp ráp; CN số; năng lượng tái tạo; CN hỗ trợ.
- Phát triển các ngành có tiềm năng lợi thế của tỉnh để dẫn dắt các ngành nông nghiệp, thương mại, dịch vụ: Chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất dược liệu.
- Tiếp tục phát triển và phân bố hợp lý một số ngành CN sử dụng nhiều lao động nhằm tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhân dân (dệt may, da giày).
- Hạn chế việc khai thác khoáng sản, chỉ xem xét chọn lọc các dự án đầu tư mới khai thác gắn với chế biến quy mô CN, sử dụng công nghệ hiện đại với các sản phẩm chế biến sâu.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ CN và ngành nghề nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn theo hướng CNH-HĐH, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương gắn với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
- Phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong CN để tận dụng nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng, giảm chi phí xử lý, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên và hạn chế chất thải, khí thải ra môi trường.
3.2. Định hướng bố trí không gian phát triển
- Khu vực Thành phố Vinh và các huyện ven biển dọc Quốc lộ 1A gắn với Khu Kinh tế Đông Nam và vùng Bắc Nghệ An-Nam Thanh Hóa, Nam Nghệ An-Bắc Hà Tĩnh
- Vùng đồng bằng và khu vực bán sơn địa với lực lượng lao động dồi dào, quy hoạch phát triển hệ thống các cụm CN phù hợp để thu hút các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng tạo mặt bằng thuận lợi để phát triển các ngành khác nhau.
- Các huyện miền Tây dọc tuyến đường Hồ Chí Minh và vùng phụ cận với lợi thế đất đai rộng lớn, tài nguyên rừng và nguyên liệu tại chỗ dồi dào.
- Khu vực miền núi cao đẩy mạnh phát triển tiểu thủ CN, xây dựng làng nghề gắn với du lịch tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm để nâng cao giá trị gia tăng và đảm bảo tiêu thụ nông sản, lâm sản ổn định cho người dân.
3.3. Về định hướng thu hút đầu tư và thị trường
- Ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các tập đoàn đối với các ngành CN công nghệ cao, có tính chất động lực, tính lan tỏa. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước, các doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo đầu tư phát triển các ngành có tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Tập trung phát triển các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu để khai thác thị trường tiềm năng và các thị trường ngách nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các thị trường đã có Hiệp định FTA tự do. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chế biến chế tạo có giá trị gia tăng cao, giảm hàm lượng xuất khẩu thô.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
1. Tập trung xây dựng và hoàn thiện phương án phát triển CN để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh đảm bảo khoa học và chất lượng
2. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển CN
3. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phát triển CN-TTCN
4. Đổi mới và tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư
5. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển CN
6. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm CN
7. Áp dụng KH&CN vào sản xuất CN
8. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh
10. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành đối với phát triển CN-TTCN
Nghị quyết số 07-NQ/TU về phát triển nhanh và bền vững ngành CN-TTCN giai đoạn 2021- 2030 được phố biến đến các chi bộ đảng./.
 



Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây