HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP

Cổng Thông tin khoa học công nghệ Nghệ An



BẢN BIÊN TẬP


Người biên tập:
Tên bài: Một số quy định về ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu
Nội dung:

Với đặc điểm thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, ngành nông nghiệp Bắc Âu không có điều kiện phát triển. Các nước Bắc Âu chủ yếu phải nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm từ các nước khác trên thế giới để đảm bảo tiêu dùng trong nước và phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu.

Đây là thị trường nhỏ, nhưng tiềm năng của ngành nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, hàng nông sản, thực phẩm của ta mới chỉ chiếm thị phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của các nước này.

Ngoài yêu cầu cao đối với hàng hóa nói chung do người dân có mức cao đứng hàng đầu thế giới, các quy định nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, các yêu cầu chất lượng tự nguyện về trách nhiệm môi trường, trách nhiệm doanh nghiệp cũng gây khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Giang giới thiệu với các doanh nghiệp những thông tin cơ bản về một số quy định liên quan đến ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu để các doanh nghiệp tham khảo và chủ động khi xuất khẩu vào thị trường này.

Sau nhiều năm bổ sung và cập nhật, EU đã thực hiện sửa đổi lớn nhất từ trước đến nay về quy định dán nhãn thực phẩm. Lần sửa đổi này được coi là một cuộc cách mạng lớn và bản sửa đổi lần này cũng được coi là bản sửa đổi mang tính thế hệ.

Quy định (EU) 1169/2011 về Thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng (FIC) được Ủy ban châu Âu ban hành vào ngày 22/11/2011, sửa đổi, bổ sung quy định (EC) 1924/2006, (EC) 1925/2006, hủy bỏ chỉ thị 87/250/EEC, chỉ thị 90/496/EEC, chỉ thị 1999/10/EC, chỉ thị 2000/13/EC, chỉ thị 2002/67/EC, chỉ thị 2008/5/EC và quy định (EC) 608/2004 đối với dán nhãn thực phẩm kể từ ngày 13/12/2014 nhằm hiện đại hóa luật pháp với những phát triển mới trong lĩnh vực kiểm nghiệm thực phẩm và thông tin.

Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các thực phẩm đóng gói sẵn và đồ uống bán trên lãnh thổ EU kể từ ngày 13/12/2014 (chỉ có hai trường hợp ngoại lệ). Khai báo dinh dưỡng là bắt buộc và bắt đầu được áp dụng từ ngày 13/12/2016.

Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các sản phẩm thực phẩm được bán cho người tiêu dùng cuối cùng bao gồm cả những cơ sở sản xuất và phục vụ đồ ăn, cũng như bán hàng từ xa (qua internet). Cũng theo quy định mới, các loại thực phẩm không đóng gói sẵn phải có nhãn công bố các chất gây dị ứng.

Các nhà kinh doanh thực phẩm bán hàng từ xa phải đảm bảo rằng sản phẩm trước khi giao hàng phải có đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 cho người tiêu dùng cuối cùng.

Quy định (EU) 1169/2011 nhằm đảm bảo mục tiêu ghi nhãn thực phẩm trung thực và không sai lệch có tính đến các cách thức tương tác với sản phẩm và tiếp nhận thông tin của người tiêu dùng. Quy định nhằm vào việc cung cấp thông tin thực phẩm, chứ không phải là việc ghi nhãn thực phẩm.

Mục tiêu của quy định (EU) 1169/2011 cũng là để thiết lập các quy tắc hài hòa áp dụng trên toàn EU. Chương VI quy định về các biện pháp quốc gia. Điều 39 đặt điều kiện cho các nước thành viên áp dụng các biện pháp quốc gia bắt buộc bổ sung, bao gồm các biện pháp ghi nhãn nước xuất xứ. Quy định (EU) 1169/2011 miễn trừ đồ uống có cồn khỏi việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc và danh sách thành phần nhưng điều 41 cho phép các nước thành viên duy trì các quy định quốc gia về liệt kê các nguyên liệu cho đến khi các điều khoản hài hòa của EU được thông qua.

  1. Thông tin bắt buộc

Điều 9 của quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu các thông tin bắt buộc trên nhãn thực phẩm và đồ uống: Tên thực phẩm; Danh sách các thành phần; Khối lượng các thành phần hoặc nhóm thành phần nhất định; Khối lượng tịnh của thực phẩm; Thời gian cất trữ tối đa hoặc thời hạn sử dụng; Các yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản và/hoặc điều kiện sử dụng;

Tên, địa chỉ doanh nghiệp hoặc của nhà kinh doanh thực phẩm. Nếu doanh nghiệp đó không đăng ký tại EU, phải ghi tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu;

Nước xuất xứ hoặc nguồn gốc phù hợp với các quy định tại điều 26;

Hướng dẫn sử dụng và những lưu ý trong quá trình sử dụng;

Nếu đồ uống có hơn 1,2% nồng độ cồn theo thể tích của rượu, nồng độ cồn phải được tính theo thể tích thực tế;

Thông tin dinh dưỡng (có hiệu lực từ ngày 13/12/2016).

  1. Cảnh báo trên nhãn

Phụ lục III Quy định (EU) 1169/2011 thiết lập một danh sách các sản phẩm cần có cảnh báo đặc biệt trên nhãn:

Thực phẩm có độ bền đã được nới rộng bằng các loại khí đóng gói;

Thực phẩm có thêm đường và chất tạo ngọt được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Thực phẩm có chứa aspartame được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Thực phẩm có chứa hơn 10% polyols được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Bánh kẹo và đồ uống có chứa cam thảo (glycyrrhizinic acid hoặc muối amoni của nó);

Đồ uống có chứa hơn 150mg/l caffeine và thực phẩm có thêm caffeine;

Thực phẩm hoặc các thành phần thực phẩm có thêm phytosterol, phytosterol este, phytostanols hoặc phytostanol esters.

Phụ lục V quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm yêu cầu thực phẩm có chứa màu thực phẩm vàng hoàng hôn hay vàng cam sunset (E110), vàng tươi quinolin (E104), đỏ carmoisine (E122), đỏ allura (E129), vàng chanh tartrazine (E102) và đỏ ponceau 4R (E124) phải được dán nhãn “có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự chú ý của trẻ em”.

Bất kỳ thành phần nào của bao bì không ăn được mà có thể gây nhầm là thực phẩm cho người tiêu dùng phải được dán nhãn với các từ “không được ăn” và nếu kỹ thuật cho phép phải có biểu tượng cảnh báo.

  1. Kích thước phông chữ tối thiểu

Điều 13 quy định (EU) 1169/2011, kích cỡ chữ trên nhãn được xác định theo “chiều cao x” được quy định trong phụ lục IV; chiều cao đó sẽ bằng hoặc lớn hơn 1,2mm trừ khi ‘khoảng trống tối đa nhỏ hơn 80cm2 thì chiều cao x sẽ bằng hoặc lớn hơn 0,9mm. Trên các gói với bề mặt nhỏ hơn 25cm2, không cần thông tin về dinh dưỡng. Gói nhỏ hơn 10cm2 không cần thông tin dinh dưỡng cũng như danh sách thành phần.

Kích thước phông chữ tối thiểu không áp dụng cho các yêu cầu ghi nhãn bắt buộc được quy định trong luật khác của EU.

Minh họa chiều cao x

  1. Yêu cầu về ngôn ngữ

Điều 15 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng các thông tin bắt buộc phải được cung cấp bằng “một ngôn ngữ dễ hiểu cho người tiêu dùng của các nước thành viên, nơi thực phẩm được bán trên thị trường.” Trong thực tế, điều này có nghĩa ngôn ngữ được sử dụng trên nhãn mác phải là ngôn ngữ/các ngôn ngữ chính thức của nước thành viên đó. Các nước thành viên có thể xác định thông tin nào cần được cung cấp trong một hoặc nhiều ngôn ngữ chính thức của EU.

  1. Danh sách các thành phần

Từ “ingredients” (dịch ra tiếng Việt là “thành phần”) phải đứng đầu danh sách các thành phần. Tất cả các thành phần phải được nêu tên cụ thể và liệt kê thứ tự theo trọng lượng giảm dần, dựa trên trọng lượng thành phần tại thời điểm sản xuất.

Tên của thành phần phải tuân theo các quy tắc đặt ra cho tên của thực phẩm. Ví dụ, chỉ được gọi một nguyên liệu là “jam” (mứt) nếu nguyên liệu đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về thành phần cho mứt.

Thực phẩm có chứa các vật liệu nano phải được chỉ ra trong danh sách các thành phần theo sau là từ “Nano” trong ngoặc.

Phụ lục VII quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các điều khoản cụ thể liên quan đến chỉ dẫn về khối lượng của một thành phần hoặc nhóm thành phần được sử dụng trong sản xuất hoặc chế biến thực phẩm trong trường hợp thành phần hay nhóm thành phần đó:

Xuất hiện trong tên của thực phẩm hoặc thường được liên kết với thực phẩm đó bởi người tiêu dùng;

Được nhấn mạnh vào việc ghi nhãn bằng từ ngữ, hình ảnh hoặc đồ họa;

Là điều cần thiết để xác định một loại thực phẩm và để phân biệt với các sản phẩm tương tự khác.

Phụ lục này cũng yêu cầu phải chỉ ra nguồn dầu thực vật và chất béo.

Một số trường hợp dưới đây được miễn ghi thành phần:

Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự;

Nước có ga, được dán nhãn là nước có ga;

Dấm từ nho lên men có nguồn gốc từ sản phẩm cơ bản, đơn lẻ (ví dụ như từ rượu vang trắng) và không có thành phần khác được thêm vào;

Phomai, bơ, sữa lên men, hoặc kem nếu các thành phần của chúng chỉ là các sản phẩm lactic, enzym thực phẩm, và vi sinh vật nuôi cấy cần cho quá trình sản xuất;

Các sản phẩm chứa thành phần duy nhất có tên giống với tên của sản phẩm hoặc có thể xác định rõ ràng thành phần đó là gì (ví dụ trứng, đậu phộng);

Sản phẩm mà không có mặt nào của bao bì hoặc hộp đựng có bề mặt lớn hơn 10cm2;

Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh tái sử dụng mà thông tin của thực phẩm được đánh dấu là không thể tẩy xóa và không có nhãn mác nào khác (ví dụ chai sữa);

Đồ uống có cồn có trên 1,2% độ cồn theo thể tích.

  1. Ghi nhãn gây dị ứng

Điều 21 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng bất kỳ thành phần hoặc chất hỗ trợ chế biến nào được liệt kê hoặc có nguồn gốc từ một chất hoặc sản phẩm được liệt kê trong Phụ lục II của quy định gây dị ứng hoặc không dung nạp, ngay cả khi nó được đưa vào sản phẩm cuối cùng ở dạng thay đổi, sẽ phải được nêu trong danh sách các thành phần và được nhấn mạnh để phân biệt rõ ràng với các thành phần khác (ví dụ: dùng phông chữ, kiểu chữ khác, in đậm hay sử dụng màu nền).

Ví dụ: “đậu phụ” (đậu nành) – “váng sữa” (sữa)

Khi đã có danh sách thành phần trên nhãn, việc sử dụng các hộp cảnh báo hoặc thông báo tự nguyện việc thực phẩm có chứa các thành phần gây dị ứng sẽ không được phép.

Trên các sản phẩm không yêu cầu danh sách các thành phần trên nhãn, chẳng hạn như rượu vang, việc chỉ ra các chất gây dị ứng phải sử dụng từ “contains” theo sau là tên của sản phẩm hoặc nguyên liệu như liệt kê trong phụ lục II theo quy định (EU) 1169/2011. Ghi nhãn dị ứng là bắt buộc đối với tất cả các đồ uống có cồn và phải tuân thủ yêu cầu kích thước phông chữ tối thiểu. Các nước thành viên có thể quyết định ngôn ngữ được dùng để chỉ ra các chất gây dị ứng cần được ghi rõ trên nhãn.

Chất gây dị ứng bao gồm: Ngũ cốc có chứa gluten, chẳng hạn như lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch và yến mạch; Động vật giáp xác, chẳng hạn như tôm, cua, tôm hùm, tôm càng xanh; Trứng; Cá; Đậu phộng; Đậu nành; Sữa (bao gồm cả đường lactose); Các loại hạt, chẳng hạn như hạnh nhân, quả phỉ, hồ trăn, hồ đào, óc chó, mắc ca…; Cần tây; Mù tạt; Hạt vừng; Sulphur dioxide hoặc sulphites, nếu nhiều hơn 10 miligam/kg hoặc 10 miligam/lít sản phẩm; Lupin, bao gồm hạt và bột; Động vật thân mềm, chẳng hạn như trai, sò, ốc và mực.

Thông tin tham khảo thêm:

Ghi nhãn dị ứng của Cơ quan An toàn Thực phẩm Ireland;

Hướng dẫn ghi nhãn dị ứng theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 của Hiệp hội Bán lẻ Anh.

  1. Độ bền tối thiểu/hạn sử dụng

Phụ lục X, quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các quy tắc về độ bền tối thiểu, thời hạn sử dụng và ngày cấp đông. Thời hạn sử dụng phải được ghi rõ trên từng phần đóng gói sẵn. Hạn sử dụng và ngày đầu tiên cấp đông phải được ghi trên nhãn thịt đông lạnh, các chế phẩm thịt đông lạnh và các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh chưa chế biến.

Ngày phải được ghi theo thứ tự: ngày/tháng/năm (nếu được yêu cầu).

Chỉ ghi “best before” trong trường hợp có vấn đề về an toàn khi ăn thực phẩm sau ngày này. Bán thực phẩm quá hạn sử dụng là vi phạm hình sự.

Một số trường hợp dưới đây không nhất thiết phải hiển thị “best before” hay “use by”, nhưng phải điền số lô: Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự (trừ hạt nảy mầm và các sản phẩm tương tự, ví dụ như giá đỗ); Rượu vang, rượu mùi, rượu vang sủi bọt, và các sản phẩm tương tự làm từ trái cây, trừ nho; Đồ uống làm từ nho hoặc nho lên men có chứa trên 10% độ cồn theo thể tích; Bánh nướng, bánh ngọt thường được tiêu thụ trong vòng 24 giờ kể tử khi làm; Giấm; Muối nấu ăn; Đường dạng rắn;

Bánh kẹo chủ yếu được làm từ đường có hương vị hoặc đường màu, kẹo cao su, và các sản phẩm nhai tương tự.

 




NHUẬN BÚT


Tác giả:  (Tổng hợp từ nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)
Tiêu đề: Một số quy định về ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu
Ngày xuất bản: ngày 07 tháng 12 năm 2021
Nội dung:

Với đặc điểm thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, ngành nông nghiệp Bắc Âu không có điều kiện phát triển. Các nước Bắc Âu chủ yếu phải nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm từ các nước khác trên thế giới để đảm bảo tiêu dùng trong nước và phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu.

Đây là thị trường nhỏ, nhưng tiềm năng của ngành nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, hàng nông sản, thực phẩm của ta mới chỉ chiếm thị phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của các nước này.

Ngoài yêu cầu cao đối với hàng hóa nói chung do người dân có mức cao đứng hàng đầu thế giới, các quy định nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, các yêu cầu chất lượng tự nguyện về trách nhiệm môi trường, trách nhiệm doanh nghiệp cũng gây khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Giang giới thiệu với các doanh nghiệp những thông tin cơ bản về một số quy định liên quan đến ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu để các doanh nghiệp tham khảo và chủ động khi xuất khẩu vào thị trường này.

Sau nhiều năm bổ sung và cập nhật, EU đã thực hiện sửa đổi lớn nhất từ trước đến nay về quy định dán nhãn thực phẩm. Lần sửa đổi này được coi là một cuộc cách mạng lớn và bản sửa đổi lần này cũng được coi là bản sửa đổi mang tính thế hệ.

Quy định (EU) 1169/2011 về Thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng (FIC) được Ủy ban châu Âu ban hành vào ngày 22/11/2011, sửa đổi, bổ sung quy định (EC) 1924/2006, (EC) 1925/2006, hủy bỏ chỉ thị 87/250/EEC, chỉ thị 90/496/EEC, chỉ thị 1999/10/EC, chỉ thị 2000/13/EC, chỉ thị 2002/67/EC, chỉ thị 2008/5/EC và quy định (EC) 608/2004 đối với dán nhãn thực phẩm kể từ ngày 13/12/2014 nhằm hiện đại hóa luật pháp với những phát triển mới trong lĩnh vực kiểm nghiệm thực phẩm và thông tin.

Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các thực phẩm đóng gói sẵn và đồ uống bán trên lãnh thổ EU kể từ ngày 13/12/2014 (chỉ có hai trường hợp ngoại lệ). Khai báo dinh dưỡng là bắt buộc và bắt đầu được áp dụng từ ngày 13/12/2016.

Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các sản phẩm thực phẩm được bán cho người tiêu dùng cuối cùng bao gồm cả những cơ sở sản xuất và phục vụ đồ ăn, cũng như bán hàng từ xa (qua internet). Cũng theo quy định mới, các loại thực phẩm không đóng gói sẵn phải có nhãn công bố các chất gây dị ứng.

Các nhà kinh doanh thực phẩm bán hàng từ xa phải đảm bảo rằng sản phẩm trước khi giao hàng phải có đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 cho người tiêu dùng cuối cùng.

Quy định (EU) 1169/2011 nhằm đảm bảo mục tiêu ghi nhãn thực phẩm trung thực và không sai lệch có tính đến các cách thức tương tác với sản phẩm và tiếp nhận thông tin của người tiêu dùng. Quy định nhằm vào việc cung cấp thông tin thực phẩm, chứ không phải là việc ghi nhãn thực phẩm.

Mục tiêu của quy định (EU) 1169/2011 cũng là để thiết lập các quy tắc hài hòa áp dụng trên toàn EU. Chương VI quy định về các biện pháp quốc gia. Điều 39 đặt điều kiện cho các nước thành viên áp dụng các biện pháp quốc gia bắt buộc bổ sung, bao gồm các biện pháp ghi nhãn nước xuất xứ. Quy định (EU) 1169/2011 miễn trừ đồ uống có cồn khỏi việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc và danh sách thành phần nhưng điều 41 cho phép các nước thành viên duy trì các quy định quốc gia về liệt kê các nguyên liệu cho đến khi các điều khoản hài hòa của EU được thông qua.

  1. Thông tin bắt buộc

Điều 9 của quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu các thông tin bắt buộc trên nhãn thực phẩm và đồ uống: Tên thực phẩm; Danh sách các thành phần; Khối lượng các thành phần hoặc nhóm thành phần nhất định; Khối lượng tịnh của thực phẩm; Thời gian cất trữ tối đa hoặc thời hạn sử dụng; Các yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản và/hoặc điều kiện sử dụng;

Tên, địa chỉ doanh nghiệp hoặc của nhà kinh doanh thực phẩm. Nếu doanh nghiệp đó không đăng ký tại EU, phải ghi tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu;

Nước xuất xứ hoặc nguồn gốc phù hợp với các quy định tại điều 26;

Hướng dẫn sử dụng và những lưu ý trong quá trình sử dụng;

Nếu đồ uống có hơn 1,2% nồng độ cồn theo thể tích của rượu, nồng độ cồn phải được tính theo thể tích thực tế;

Thông tin dinh dưỡng (có hiệu lực từ ngày 13/12/2016).

  1. Cảnh báo trên nhãn

Phụ lục III Quy định (EU) 1169/2011 thiết lập một danh sách các sản phẩm cần có cảnh báo đặc biệt trên nhãn:

Thực phẩm có độ bền đã được nới rộng bằng các loại khí đóng gói;

Thực phẩm có thêm đường và chất tạo ngọt được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Thực phẩm có chứa aspartame được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Thực phẩm có chứa hơn 10% polyols được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;

Bánh kẹo và đồ uống có chứa cam thảo (glycyrrhizinic acid hoặc muối amoni của nó);

Đồ uống có chứa hơn 150mg/l caffeine và thực phẩm có thêm caffeine;

Thực phẩm hoặc các thành phần thực phẩm có thêm phytosterol, phytosterol este, phytostanols hoặc phytostanol esters.

Phụ lục V quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm yêu cầu thực phẩm có chứa màu thực phẩm vàng hoàng hôn hay vàng cam sunset (E110), vàng tươi quinolin (E104), đỏ carmoisine (E122), đỏ allura (E129), vàng chanh tartrazine (E102) và đỏ ponceau 4R (E124) phải được dán nhãn “có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự chú ý của trẻ em”.

Bất kỳ thành phần nào của bao bì không ăn được mà có thể gây nhầm là thực phẩm cho người tiêu dùng phải được dán nhãn với các từ “không được ăn” và nếu kỹ thuật cho phép phải có biểu tượng cảnh báo.

  1. Kích thước phông chữ tối thiểu

Điều 13 quy định (EU) 1169/2011, kích cỡ chữ trên nhãn được xác định theo “chiều cao x” được quy định trong phụ lục IV; chiều cao đó sẽ bằng hoặc lớn hơn 1,2mm trừ khi ‘khoảng trống tối đa nhỏ hơn 80cm2 thì chiều cao x sẽ bằng hoặc lớn hơn 0,9mm. Trên các gói với bề mặt nhỏ hơn 25cm2, không cần thông tin về dinh dưỡng. Gói nhỏ hơn 10cm2 không cần thông tin dinh dưỡng cũng như danh sách thành phần.

Kích thước phông chữ tối thiểu không áp dụng cho các yêu cầu ghi nhãn bắt buộc được quy định trong luật khác của EU.

Minh họa chiều cao x

  1. Yêu cầu về ngôn ngữ

Điều 15 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng các thông tin bắt buộc phải được cung cấp bằng “một ngôn ngữ dễ hiểu cho người tiêu dùng của các nước thành viên, nơi thực phẩm được bán trên thị trường.” Trong thực tế, điều này có nghĩa ngôn ngữ được sử dụng trên nhãn mác phải là ngôn ngữ/các ngôn ngữ chính thức của nước thành viên đó. Các nước thành viên có thể xác định thông tin nào cần được cung cấp trong một hoặc nhiều ngôn ngữ chính thức của EU.

  1. Danh sách các thành phần

Từ “ingredients” (dịch ra tiếng Việt là “thành phần”) phải đứng đầu danh sách các thành phần. Tất cả các thành phần phải được nêu tên cụ thể và liệt kê thứ tự theo trọng lượng giảm dần, dựa trên trọng lượng thành phần tại thời điểm sản xuất.

Tên của thành phần phải tuân theo các quy tắc đặt ra cho tên của thực phẩm. Ví dụ, chỉ được gọi một nguyên liệu là “jam” (mứt) nếu nguyên liệu đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về thành phần cho mứt.

Thực phẩm có chứa các vật liệu nano phải được chỉ ra trong danh sách các thành phần theo sau là từ “Nano” trong ngoặc.

Phụ lục VII quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các điều khoản cụ thể liên quan đến chỉ dẫn về khối lượng của một thành phần hoặc nhóm thành phần được sử dụng trong sản xuất hoặc chế biến thực phẩm trong trường hợp thành phần hay nhóm thành phần đó:

Xuất hiện trong tên của thực phẩm hoặc thường được liên kết với thực phẩm đó bởi người tiêu dùng;

Được nhấn mạnh vào việc ghi nhãn bằng từ ngữ, hình ảnh hoặc đồ họa;

Là điều cần thiết để xác định một loại thực phẩm và để phân biệt với các sản phẩm tương tự khác.

Phụ lục này cũng yêu cầu phải chỉ ra nguồn dầu thực vật và chất béo.

Một số trường hợp dưới đây được miễn ghi thành phần:

Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự;

Nước có ga, được dán nhãn là nước có ga;

Dấm từ nho lên men có nguồn gốc từ sản phẩm cơ bản, đơn lẻ (ví dụ như từ rượu vang trắng) và không có thành phần khác được thêm vào;

Phomai, bơ, sữa lên men, hoặc kem nếu các thành phần của chúng chỉ là các sản phẩm lactic, enzym thực phẩm, và vi sinh vật nuôi cấy cần cho quá trình sản xuất;

Các sản phẩm chứa thành phần duy nhất có tên giống với tên của sản phẩm hoặc có thể xác định rõ ràng thành phần đó là gì (ví dụ trứng, đậu phộng);

Sản phẩm mà không có mặt nào của bao bì hoặc hộp đựng có bề mặt lớn hơn 10cm2;

Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh tái sử dụng mà thông tin của thực phẩm được đánh dấu là không thể tẩy xóa và không có nhãn mác nào khác (ví dụ chai sữa);

Đồ uống có cồn có trên 1,2% độ cồn theo thể tích.

  1. Ghi nhãn gây dị ứng

Điều 21 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng bất kỳ thành phần hoặc chất hỗ trợ chế biến nào được liệt kê hoặc có nguồn gốc từ một chất hoặc sản phẩm được liệt kê trong Phụ lục II của quy định gây dị ứng hoặc không dung nạp, ngay cả khi nó được đưa vào sản phẩm cuối cùng ở dạng thay đổi, sẽ phải được nêu trong danh sách các thành phần và được nhấn mạnh để phân biệt rõ ràng với các thành phần khác (ví dụ: dùng phông chữ, kiểu chữ khác, in đậm hay sử dụng màu nền).

Ví dụ: “đậu phụ” (đậu nành) – “váng sữa” (sữa)

Khi đã có danh sách thành phần trên nhãn, việc sử dụng các hộp cảnh báo hoặc thông báo tự nguyện việc thực phẩm có chứa các thành phần gây dị ứng sẽ không được phép.

Trên các sản phẩm không yêu cầu danh sách các thành phần trên nhãn, chẳng hạn như rượu vang, việc chỉ ra các chất gây dị ứng phải sử dụng từ “contains” theo sau là tên của sản phẩm hoặc nguyên liệu như liệt kê trong phụ lục II theo quy định (EU) 1169/2011. Ghi nhãn dị ứng là bắt buộc đối với tất cả các đồ uống có cồn và phải tuân thủ yêu cầu kích thước phông chữ tối thiểu. Các nước thành viên có thể quyết định ngôn ngữ được dùng để chỉ ra các chất gây dị ứng cần được ghi rõ trên nhãn.

Chất gây dị ứng bao gồm: Ngũ cốc có chứa gluten, chẳng hạn như lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch và yến mạch; Động vật giáp xác, chẳng hạn như tôm, cua, tôm hùm, tôm càng xanh; Trứng; Cá; Đậu phộng; Đậu nành; Sữa (bao gồm cả đường lactose); Các loại hạt, chẳng hạn như hạnh nhân, quả phỉ, hồ trăn, hồ đào, óc chó, mắc ca…; Cần tây; Mù tạt; Hạt vừng; Sulphur dioxide hoặc sulphites, nếu nhiều hơn 10 miligam/kg hoặc 10 miligam/lít sản phẩm; Lupin, bao gồm hạt và bột; Động vật thân mềm, chẳng hạn như trai, sò, ốc và mực.

Thông tin tham khảo thêm:

Ghi nhãn dị ứng của Cơ quan An toàn Thực phẩm Ireland;

Hướng dẫn ghi nhãn dị ứng theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 của Hiệp hội Bán lẻ Anh.

  1. Độ bền tối thiểu/hạn sử dụng

Phụ lục X, quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các quy tắc về độ bền tối thiểu, thời hạn sử dụng và ngày cấp đông. Thời hạn sử dụng phải được ghi rõ trên từng phần đóng gói sẵn. Hạn sử dụng và ngày đầu tiên cấp đông phải được ghi trên nhãn thịt đông lạnh, các chế phẩm thịt đông lạnh và các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh chưa chế biến.

Ngày phải được ghi theo thứ tự: ngày/tháng/năm (nếu được yêu cầu).

Chỉ ghi “best before” trong trường hợp có vấn đề về an toàn khi ăn thực phẩm sau ngày này. Bán thực phẩm quá hạn sử dụng là vi phạm hình sự.

Một số trường hợp dưới đây không nhất thiết phải hiển thị “best before” hay “use by”, nhưng phải điền số lô: Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự (trừ hạt nảy mầm và các sản phẩm tương tự, ví dụ như giá đỗ); Rượu vang, rượu mùi, rượu vang sủi bọt, và các sản phẩm tương tự làm từ trái cây, trừ nho; Đồ uống làm từ nho hoặc nho lên men có chứa trên 10% độ cồn theo thể tích; Bánh nướng, bánh ngọt thường được tiêu thụ trong vòng 24 giờ kể tử khi làm; Giấm; Muối nấu ăn; Đường dạng rắn;

Bánh kẹo chủ yếu được làm từ đường có hương vị hoặc đường màu, kẹo cao su, và các sản phẩm nhai tương tự.

 




Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây