Chăn nuôi gà hữu cơ-Những vấn đề cần quan tâm

Chủ nhật - 30/10/2022 22:27 0
Vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm của tất cả mọi người, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Vệ sinh an toàn thực phẩm không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống mà còn quyết định uy tín thương hiệu của sản phẩm. Nông nghiệp hữu cơ chính là giải pháp lớn để hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch, trong đó có chăn nuôi hữu cơ. Tuy nhiên, với phương pháp chăn nuôi hữu cơ người chăn nuôi cần phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi nghiêm ngặt mới đảm bảo tạo ra sản phẩm hữu cơ.
I. Một số yêu cầu về chuồng trại, giống trong chăn nuôi gà hữu cơ
Khu vực chăn nuôi được khoanh vùng, có vùng đệm hoặc hàng rào vật lý tách biệt với các khu vực khác.
1. Vị trí, điều kiện về chuồng trại và bãi chăn thả
Ví trí khu vực chăn nuôi: Khu vực chăn nuôi được khoanh vùng, có vùng đệm hoặc hàng rào vật lý tách biệt với các khu vực khác. Vị trí khu vực chăn nuôi ở khu cao ráo, dễ thoát nước, cách xa khu vực môi trường bị ô nhiễm hoặc khu tập kết xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh viện. Phải có nơi chứa phân, ủ phân, chất thải rắn, có hố xử lý chất thải lỏng đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.


Điều kiện về chuồng trại, bãi chăn thả: Chuồng nuôi gà phải đáp ứng các yêu cầu: Phải được thiết kế phù hợp với từng đối tượng, lứa tuổi của gà và mục đích sản xuất; Phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu vùng miền để gà phát triển tốt nhất. Không xây chuồng gà chung với chuồng gia súc, gia cầm khác. Thông gió tốt, đảm bảo lưu thông không khí và có sự tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên, thuận lợi trong việc cho ăn, uống, vận động của gà; giữ nhiệt, đảm bảo ấm vào mùa động, thoáng mát vào mùa hè. Chuồng nuôi gà có kết cấu chắc chắn. Có thể dùng rơm rạ, vỏ bào, cát khô làm độn chuồng. Tường, nền chuồng và rãnh thoát nước đảm bảo dễ vệ sinh.
Sân chơi/ Bãi chăn thả gà thông thường diện tích ít nhất bằng 2 diện tích chuồng  nuôi. Sân chơi/ Bãi chăn thả cần phẳng và có độ dốc để dễ thoát nước, dễ vệ sinh.
Diện tích chuồng trại, bãi chăn thả như sau:  Chuồng cố định: Trong chuồng: 10 gà/m2, tối đa 21kg gà sống/m2; Ngoài trời: 1 gà/4m2; gà tây 1 gà/10m2, lượng nitơ tối đa 170 kg/ha/năm. Chuồng di động: Trong chuồng 16 gà/m2, tối đa 30 kg gà sống/m2; goài trời: đối với gà nuôi chuồng di động 2,5 m2/con, lượng nitơ tối đa 170 kg/ha/năm. Chăn thả tự do ngoài trời: Mật độ nuôi tối đa trên 1 ha, tương đương với lượng nitơ 170 kg/ha/năm: không quá 580 con.

2. Tiêu chuẩn giống gà chăn nuôi hữu cơ
Trong các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh để duy trì sức khỏe tốt cho gà, việc lựa chọn giống phù hợp với điều kiện địa phương là vô cùng quan trọng. Các giống gà truyền thống trong trang trại, sẵn có ở địa phương có thể là điểm xuất phát tốt đối với công tác gây giống trong chăn nuôi hữu cơ. Con giống có thể được lựa chọn theo từng cá thể phù hợp đặc biệt với điều kiện canh tác hữu cơ. Con giống cũng có thể được lai tạo giữa giống truyền thống của địa phương có khả năng thích ứng tốt với môi trường với các giống mới năng suất, chất lượng cao nhằm tạo ra con lai mang những đặc điểm mới nổi trội hơn, đáp ứng tốt hơn trong môi trường hữu cơ. Để gây giống, chăn nuôi hữu cơ sử dụng kỹ thuật sinh sản tự nhiên là chính.
Giống gà phải đảm bảo yêu cầu, bao gồm: Giống thích nghi với điều kiện ở địa phương, ưu tiên sử dụng các nguồn giống bản địa như: gà ri, gà Đông tảo, gà Hồ, gà Mía, gà H’Mông, gà ác, gà tre, gà Lương Phượng…, và các con lai đã thích nghi; Giống gà phải khỏe mạnh và có khả năng kháng bệnh; Không có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc các vấn đề về sức khỏe; Không dùng kỹ thuật ghép phôi và xử lý sinh sản bằng hoóc môn; Không dùng kỹ thuật gen trong việc nhân giống;
Giống gà phải do cơ sở sản xuất giống phù hợp với tiêu chuẩn này hoặc phải là con của các cặp ông bà, bố mẹ hoặc đàn hạt nhân được nuôi dưỡng suốt đời trong hệ thống chăn nuôi hữu cơ; Không được chuyển đổi qua lại gà nuôi giữa khu vực chăn nuôi hữu cơ và khu vực chăn nuôi không theo phương pháp hữu cơ.
Nếu không có sẵn giống gà hữu cơ theo tiêu chuẩn trên thì có thể sử dụng gà nuôi thông thường để chăn nuôi hữu cơ từ trước 3 ngày tuổi.
II. Các yêu cầu về kỹ thuật chăn nuôi
1. Chuồng trại
Khu vực chuồng trại chăn nuôi gà hữu cơ phải được khoanh vùng và phải có vùng đệm hoặc hàng rào vật lý tách biệt với khu vực không chăn nuôi hữu cơ, cách xa khu vực môi trường bị ô nhiễm hoặc khu tập kết xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện. Chuồng trại phải có diện tích rộng rãi đáp ứng nhu cầu chạy nhảy và tìm kiếm thức ăn của đàn gà. Mật độ nuôi trong chuồng đối với gà thịt 8 con/m2, gà đẻ 6 con/m2; Mật độ nuôi ngoài trời gà nhỏ 580 con/ha, gà đẻ 230 con/ha. Chuồng trại phải có nơi để chứa, ủ phân, chất thải rắn, có hố để xử lý chất thải lỏng. Chuồng trại để gà trú ngụ phải có kết cấu vững chắc, nền chuồng được phủ bằng rơm rạ, vỏ bào, cát hoặc nền đất có cỏ và phải thiết kế các cửa ra vào thích hợp với kích cỡ của gà.
2. Con giống
Gà giống phải được ấp nở từ các trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn hữu cơ hoặc phải là con của các cặp bố mẹ được nuôi dưỡng theo các điều kiện của tiêu chuẩn hữu cơ. Nếu gà giống từ các nguồn không nuôi theo phương pháp hữu cơ có thể đưa vào nuôi lúc gà mới nở. Không được sử dụng các giống biến đổi gen.
  Gà giống phải khỏe mạnh, có khả năng kháng bệnh và thích nghi với điều kiện tại địa phương, nên ưu tiên sử dụng các giống gà bản địa.
3. Thức ăn và nước uống
Thức ăn: Không được sử dụng cám tổng hợp bán sẵn trên thị trường, không sử dụng thuốc kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng hoặc kích thích sản lượng trứng để sử dụng cho gà nuôi hữu cơ. Thức ăn nuôi gà hữu cơ phải được làm từ nguyên liệu hữu cơ 100%. Sử dụng các nguyên liệu như cám gạo, ngô nghiền, bột đậu tương được trồng theo phương pháp hữu cơ có thể bổ sung thêm bột cá nhưng phải đảm bảo về nguồn gốc. Việc phối trộn thức ăn phải phù hợp với từng giai đoạn của gà.
Đối với gà thịt: Giai đoạn gà con 0-4 tuần tuổi nhu cầu đạm tối thiểu 20%, giai đoạn từ 5 tuần tuổi đến xuất bán nhu cầu đạm 16-18%. Chế độ ăn giai đoạn gà con 0-4 tuần tuổi cho ăn tự do cả ngày lẫn đêm; Giai đoạn 5 tuần tuổi đến xuất chuồng cho ăn 2 lần/ngày kết hợp với khả năng tự kiếm ăn của gà.
Đối với gà đẻ được chia thành 5 giai đoạn: Gà con, gà hậu bị, gà đẻ khởi động, gà đẻ pha I và gà đẻ pha II.
Gà con 0-6 tuần tuổi: Trong 3 tuần đầu, cho gà ăn tự do cả ngày lẫn đêm, sau 3 tuần tuổi cho ăn hạn chế theo khối lượng cơ thể gà ở các tuần tuổi (đối với gà trống 4-6 tuần tuổi cho ăn từ 44-54g thức ăn/ngày tương đương với khối lượng cơ thể 605-860g; gà mái cho ăn từ 40-50g thức ăn/ngày tương đương với khối lượng cơ thể 410-600g.
Gà hậu bị 7-20 tuần tuổi: Nhu cầu hàm lượng đạm giảm theo độ tuổi từ 7-9 tuần tuổi hàm lượng đạm trong thức ăn khoảng 19%; từ 10-20 tuần tuổi nhu cầu hàm lượng đạm 15,5-16%, lượng thức ăn hạn chế theo trọng lượng của gà cụ thể: Gà trống cho ăn tăng dần từ 58-108g thức ăn/con/ngày, tương đương với khối lượng cơ thể từ 1-2,8kg, gà mái từ 54-105g thức ăn/con/ngày, tương đương với khối lượng cơ thể từ 0,7-2kg.
 Gà đẻ khởi động 21-24 tuần tuổi: Tăng dần lượng thức ăn cho gà và hàm lượng đạm đảm bảo ở mức 17,5-18 %.
Đẻ pha I từ 25-40 tuần tuổi: Thức ăn cung cấp cho gà ở giai đoạn này từ 140 -160g/con/ngày. Hàm lượng đạm duy trì ở mức 17,5 %.
Đẻ pha II từ 41-64 tuần tuổi: Thức ăn giảm dần từ xuống 145g-120g/con/ngày.
Nước uống: Đàn gà phải được uống đầy đủ, nguồn nước uống phải sạch theo phương pháp hữu cơ để duy trì đầy đủ sức khỏe và sức đề kháng của gà.
4. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: Cho gà thường xuyên vận động ngoài trời để tăng miễn dịch tự nhiên. Bảo đảm mật độ nuôi thả thích hợp tránh để xảy ra các vấn đề về sức khỏe. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học như vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả, phòng bệnh bằng vắc xin, các chế phẩm sinh học...
Trị bệnh: Đối với nuôi gà hữu cơ không được dùng thuốc kháng sinh, thuốc thú y tổng hợp hóa học để điều trị bệnh. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm thảo dược, các nguyên tố vi lượng, các chất khoáng. Khi xảy ra dịch bệnh đặc biệt không có cách xử lý nào khác hoặc trong trường hợp do luật pháp yêu cầu thì được phép dùng thuốc thú y, thuốc diệt ký sinh trùng và thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, phải ghi chép đầy đủ và lưu hồ sơ chi tiết về việc điều trị, thuốc thú y đã dùng và thời gian đào thải thuốc. Cách ly đàn gà bị bệnh và khi xuất bán không được gắn nhãn mác sản phẩm hữu cơ.
5. Quản lý sức khỏe đàn gà
Gà phải được nuôi trong không gian mở, thích hợp cho vận động. Không được nuôi nhốt trong lồng. Dụng cụ chứa, xử lý chất thải, kể cả nơi ủ phân, nước thải phải được thiết kế để phòng ngừa ô nhiễm đất và ô nhiễm nguồn nước. Sau mỗi đợt nuôi phải để trống chuồng trại trước khi nuôi đàn mới, khu vực chăn thả ngoài trời cũng phải có thời gian để thực vật phục hồi lại.
6. Ghi chép và lưu trữ hồ sơ
Người chăn nuôi phải duy trì việc ghi chép chi tiết và cập nhật hồ sơ giám sát trong quá trình chăn nuôi hữu cơ từ khâu giống, quản lý chuồng trại, chăm sóc, vận chuyển và giết mổ để kiểm soát hoạt động chăn nuôi theo phương pháp hữu cơ. Đó cũng là cơ sở để chứng minh với các đơn vị quản lý, tổ chức chứng nhận và khách hàng về việc tuân thủ theo phương pháp chăn nuôi hữu cơ.
Liên Hương

Nguồn: Sưu tầm

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1356
  • Hôm nay32,735
  • Tháng hiện tại934,501
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây